CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT |
Số: 81/2009/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm
2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
106/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực
về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao
áp
_______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện lực ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới
điện cao áp (sau đây gọi là Nghị định số 106/2005/NĐ-CP) như
sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như
sau:
“2. Khi xây dựng, cải tạo đoạn
đường dây dẫn điện trên không vượt qua khu dân cư, nơi công cộng thường xuyên
tập trung đông người, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, công
trình quan trọng liên quan đến an ninh, quốc phòng, khu di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng phải tăng cường các biện pháp
an toàn về điện và xây dựng như sau:
a) Cột phải là cột thép hoặc bê
tông cốt thép; hệ số an toàn của cột, xà, móng cột không nhỏ hơn
1,2;
b) Dây dẫn điện không được phép có
mối nối trong khoảng cột, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240mm2 trở
lên cho phép có một mối nối cho một dây. Hệ số an toàn của dây dẫn điện không
nhỏ hơn 2,5;
c) Cách điện phải bố trí kép cùng
chủng loại và đặc tính kỹ thuật. Dây dẫn điện, dây chống sét nếu mắc trên cách
điện kiểu treo phải sử dụng khóa đỡ kiểu cố định. Hệ số an toàn của cách điện và
các phụ kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định hiện
hành;
d) Khoảng cách từ điểm thấp nhất
của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất không nhỏ hơn quy định
trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
Khoảng cách
|
14 m |
15 m |
18
m |
2. Sửa đổi Điều 3, Điều 4, Điều 5 như
sau:
“Bãi bỏ các quy định đối với cấp
điện áp 66 kV.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như
sau:
“1. Thay cụm từ “có điện áp từ 66
kV" tại điểm b khoản 1 bằng cụm từ “có điện áp từ 110 kV”.
2. Thay cụm từ “trạng thái tĩnh”
tại khoản 1 bằng cụm từ “trạng thái võng cực đại”.
3. Bổ sung điểm d khoản
1
Đối với đường dây dẫn điện trong
không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì
khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển
tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ
hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định số
106/2005/NĐ-CP.
4. Thay cấp điện áp “66 - 220 kV"
tại khoản 2 bằng cấp điện áp “110 và 220 kV”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như
sau:
“Điều 6. Nhà ở, công trình trong
hoặc ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không (sau đây gọi
tắt là hành lang an toàn lưới điện)
1. Trong hành lang an toàn lưới
điện điện áp đến 220 kV
Nhà ở, công trình không phải di
dời khỏi hành lang an toàn lưới điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a) Mái lợp và tường bao phải làm
bằng vật liệu không cháy;
b) Các kết cấu kim loại của nhà ở,
công trình phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối
đất.
c) Không gây cản trở đường ra vào
để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao
áp;
d) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận
nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng
cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
Khoảng cách
|
3,0 m |
4,0 m |
6,0
m |
đ) Cường độ điện trường ≤ 5 kV/m
tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở
bên trong nhà cách mặt đất một mét.
Bộ Công Thương quy định chi tiết
về nối đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Ngoài hành lang an toàn lưới
điện điện áp 500 kV.
Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân ngoài hành lang an toàn lưới điện, giữa hai đường
dây dẫn điện trên không điện áp 500 kV được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời
khi có một trong các điều kiện sau:
a) Cường độ điện trường lớn hơn
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
b) Khoảng cách theo phương nằm
ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện ≤ 60
mét.
3. Trường hợp nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại
điểm b khoản 2, nhưng cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này và chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có
nguyện vọng ở lại thì được phép ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ
diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với
đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang an toàn lưới điện
quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định này”.
5. Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Bồi thường, hỗ trợ đối
với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện
1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới
điện điện áp đến 220 kV như quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định này thì chủ sở
hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế
khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực
hiện một lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ
sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới
điện, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của
pháp luật, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong
hành lang an toàn lưới điện;
b) Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không lớn hơn 70% giá trị phần nhà ở,
công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn
lưới điện, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành.
c) Trường hợp nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về
đất theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa
trên điều kiện thực tế của từng địa phương.
2. Nhà ở, công trình được xây dựng
trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có
thẩm quyền phê duyệt:
a) Nếu chưa đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 6 sửa đổi được quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
này (gọi là khoản 1 Điều 6 sửa đổi) thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp
phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện
đó;
b) Trường hợp chỉ bị phá dỡ một
phần, phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 6 sửa đổi thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp có
trách nhiệm chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi
phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ;
c) Trường hợp không thể cải tạo
được để đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 sửa đổi, mà phải dỡ bỏ
hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy
định của pháp luật.”
6. Bổ sung Điều 6b như sau:
“Điều 6b. Bồi thường, hỗ trợ đối
với đất trong hành lang an toàn lưới điện
Đất ở, các loại đất khác trong
cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang an toàn lưới điện thuộc
diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do
hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như
sau:
1. Đất ở được bồi thường, hỗ trợ
do hạn chế khả năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp
luật về đất đai.
2. Diện tích đất ở được bồi
thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành
lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường
thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành
lang.
3. Trên cùng một thửa đất, bao gồm
đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang an toàn
lưới điện chiến dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các
loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ.
Mức bồi thường, hỗ trợ không lớn hơn 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất
khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành
lang.
4. Trường hợp đất ở không đủ điều
kiện như quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ
dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương.
5. Mức bồi thường, hỗ trợ quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể. Kinh phí chi trả từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư công trình lưới điện
cao cáp.”
7. Bổ sung Điều 6c như sau:
“Điều 6c. Chuyển đổi mục đích sử
dụng các loại đất khác sang đất ở
Khi chủ sử dụng đất phải di chuyển
nhà ở ra ngoài hành lang an toàn lưới điện và có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng
các loại đất khác bên ngoài hành lang đất ở mà phù hợp với quy hoạch thì cơ quan
quản lý đất đai tại địa phương làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chủ sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật khi chuyển đổi mục đích sử dụng
đất.”
8. Bổ sung Điều 6d như sau:
“Điều 6d. Hỗ trợ chi phí di
chuyển
Ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ
đối với nhà ở, công trình được quy định tại khoản 5 Điều 1 và đất được quy định
tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này, nếu chủ sở hữu nhà ở tự tìm được đất ở mới và
có nguyện vọng di chuyển khỏi hành lang an toàn lưới điện, thì tự thực hiện việc
di chuyển và được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.”
9. Bổ sung Điều 6đ như sau:
“Điều 6đ. Bồi thường đối với cây
trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện
1. Cây có trước khi thông báo thực
hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang an toàn lưới điện, nếu
phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
106/2005/NĐ-CP thì được bồi thường theo quy định hiện
hành.
2. Cây có trước khi thông báo thực
hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang thuộc loại không phải
chặt bỏ và cấm trồng như quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP
hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại
khoản 2 Điều 5 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có quyền
kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không và
thực hiện bồi thường theo quy định.
3. Mức bồi thường đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện một lần đối
với một cây và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, phù hợp với thực tế của địa
phương.”
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009.
2. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình lưới điện cao áp đã được thi công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
tiếp tục thực hiện theo thiết kế kỹ thuật đã được phê
duyệt.
3. Đối với các dự án, công trình
đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực
hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện điều chỉnh giá trị bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định
này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |