Triển vọng xuất khẩu gạo của Việt Nam và dự báo sản lượng nhập khẩu gạo của châu Phi tới năm 2022
Các nước châu Phi khác thuộc tiểu vùng Sahara, nơi tập trung phần đông dân số châu Phi, tuy có sản lượng gạo tương đối lớn, dự báo đạt khoảng 24,4 triệu tấn song do có tốc độ phát triển dân số cao nên cũng sẽ phải nhập tới 12,8 triệu tấn gạo vào năm 2022.
Bảng 1: Sản xuất gạo và nhu cầu xuất nhập khẩu gạo của châu Phi đến năm 2022
| Sản lượng (1,000T) | Tăng trưởng (%) | Nhập khẩu (1,000T) | Tăng trưởng nhập khẩu (%) | Xuất khẩu (1,000T) | Tăng trưởng xuất khẩu (%) | ||||||
2003-12 | 2022 | 2003-12 | 2012-23 | 2003-12 | 2022 | 2003-12 | 2013-22 | 2003-12 | 2022 | 2003-12 | 2013-22 | |
Toàn bộ châu Phi | 16.811 | 28.074 | 4,17 | 5,06 | 11.220 | 14.576 | 3,49 | 2,44 | 489 | 87 | -10,30 | -10,03 |
Khu vực Bắc Phi | 3.835 | 3.718 | -1,49 | -1,15 | 769 | 1.780 | 14,52 | 14,47 | 390 | 0 | -12,79 | -53,88 |
Ai Cập | 3.801 | 3.679 | -1,56 | -1,17 | 400 | 1.223 | 90,46 | 28,15 | 390 | 0 | -12,79 | -55,03 |
Tiểu vùng Sahara | 12.976 | 24.356 | 6,50 | 6,43 | 10.451 | 12.796 | 2,99 | 1,48 | 99 | 87 | 3,86 | -0,00 |
Đối thủ cạnh tranh và triển vọng xuất khẩu gạo sang châu Phi của Việt Nam
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tính đến hết tháng 8/2014, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang một số thị trường chính tại châu Phi đạt khoảng 425,6 ngàn tấn với trị giá khoảng 204,1 triệu USD (chiếm 14,1% về lượng và 10% về trị giá tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước). Trong đó, xuất khẩu gạo sang Ghana đạt 205.719 tấn, kim ngạch đạt 109,6 triệu USD (giảm 29% về lượng và giảm 19% về trị giá), sang Bờ Biển Ngà đạt 111.733 tấn, kim ngạch 51,2 triệu USD (- 73% về lượng và -70% về trị giá), sang Senegal đạt 43.058 tấn, trị giá 15,0 triệu USD (-2% về lượng và -9% về trị giá), sang Nam Phi đạt 29.095 tấn, trị giá 12,1 triệu USD (+ 7% về lượng nhưng -2% về trị giá), sang An-giê-ri đạt 25.500 tấn, kim ngạch 11,0 triệu USD (- 64% về lượng và -63% về trị giá), sang Angola đạt 10.520 tấn, kim ngạch 5,2 triệu USD (-89% về lượng và - 87% về trị giá), vv.
Năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu mặt hàng gạo sang 33 trên tổng số 55 nước châu Phi (tăng 5 thị trường so với năm 2012) với kim ngạch đạt 775,02 triệu USD, tăng 2% so với năm 2012. Gạo tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu số 1 của nước ta tại khu vực này, chiếm 27% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang châu Phi và chiếm 26% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam ra thế giới. Những thị trường nhập khẩu gạo nhiều nhất của Việt Nam ở châu Phi gồm có Bờ Biển Ngà (228,45 triệu USD), Ga-na (182,8 triệu USD), Ca-mơ-run (60,86 triệu USD), Ăng-gô-la (48,72 triệu USD), An-giê-ri (39,93 triệu USD), Mô-dăm-bích (29,78 triệu USD), Ma-đa-gát-xca (27,18 triệu USD), Ghi-nê (17,62 triệu USD), Xê-nê-gan (17,43 triệu USD), Ga-bông (16,6 triệu USD), Tan-da-ni-a (16,10 triệu USD), Bê-nanh (15,61 triệu USD), Tô-gô (15,40 triệu USD), Nam Phi (14,39 triệu USD), Kê-ny-a (12,97 triệu USD), v.v…
Xét về số lượng, năm 2013, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang một số nước châu Phi lần lượt như sau: sang Ghana đạt 380.178 tấn, dẫn đầu danh sách các nước có lượng gạo xuất khẩu lớn nhất sang Ghana, sang Bờ Biển Ngà đạt 561.333, là nước nước xuất khẩu gạo lớn nhất vào Bờ Biển Ngà, sang Angola đạt 116.738 tấn đứng thứ hai sau Thái Lan, sang An-giê-ri đạt 95.494 tấn, đứng đầu danh sách các nước xuất khẩu gạo sang An-giê-ri, sang Nam Phi đạt 31.745 tấn, đứng sau Thái Lan và Ấn Độ, và sang Senegal đạt 46.214 tấn, đứng sau Ấn Độ và Thái Lan. Năm 2013, Ấn Độ xuất khẩu sang Senegal gần 600 ngàn tấn gạo.
Bảng 2: Nhập khẩu gạo của một số nước châu Phi năm 2013
Đơn vị tính: tấn
Nước xuất khẩu chính | Ghana | Bờ Biển Ngà | Angola | Angeria | Nam Phi | Senegal |
Thái Lan | 134.061 | 310.098 | 231.282 | 1.599 | 405.012 | 83.552 |
Hoa Kỳ | 103.769 | 5.312 | 173 | 7 | 1.849 | 752 |
Ấn Độ | 93.187 | 307.851 | 48.758 | 39.105 | 480.899 | 574.344 |
Pakistan | 7.507 | 118.417 | 14.550 | 1.481 | 7.301 | 35.784 |
Về giá xuất khẩu gạo bình quân năm 2013, số liệu của Trung tâm thương mại quốc tế cho thấy trong khi các nước Thái Lan và Hoa Kỳ tập trung vào xuất khẩu các loại gạo có chất lượng cao, giá cao hơn hẳn so với các nước khác, bình quân giao động trong khoảng 600-700 USD/tấn thì ngược lại Ấn Độ và Pakistan có xu hướng phát triển mạnh về sản lượng để xuất khẩu gạo giá rẻ nhiều hơn, bình quân khoảng 400 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo của Việt Nam vào khoảng 450 – 550 USD/tấn. Như vậy, gạo Việt Nam phải đối mặt với cuộc cạnh tranh về giá ngày càng khốc liệt khi xuất khẩu sang châu Phi.
Về triển vọng, đến năm 2022, Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới sau Thái Lan. Tuy nhiên, một số nước hiện đang có chính sách đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu gạo sẽ là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Việt Nam như Ấn Độ (có thể đạt mức xuất khẩu trên 5,0 triệu tấn), Pakistan (trên 4,0 triệu tấn), Hoa Kỳ (gần 4,0 triệu tấn). Các nước khác như Bra-xin, Uruguay mỗi nước có khả năng xuất khẩu trên 1,0 triệu tấn vào năm 2022.