Giá xăng tăng, giá dầu giảm trong kỳ điều hành ngày 13/02/2023
Thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 30/01/2023-13/02/2023) chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và các ngân hàng trung ương tiếp tục tăng lãi suất; lệnh cấm của Liên minh châu Âu đối với các sản phẩm dầu tinh chế của Nga và việc OPEC+ quyết định giữ nguyên các biện pháp hạn chế sản lượng; các tín hiệu trái chiều về sự phục hồi nhu cầu nhiên liệu ở Trung Quốc;…các yếu tố này tác động làm giá xăng dầu có diễn biến tăng giảm đan xen nhưng nhìn chung là giảm.
Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá ngày 30/01/2023 và kỳ điều hành ngày 13/02/2023 là: 97.011 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (giảm 1,848 USD/thùng, tương đương giảm 1,87% so với kỳ trước); 100.237 USD/thùng xăng RON95 (giảm 2,032 USD/thùng, tương đương giảm 1,99% so với kỳ trước); 111,314 USD/thùng dầu hỏa (giảm 6,396 USD/thùng, tương đương giảm 5,43% so với kỳ trước); 108,038 USD/thùng dầu điêzen (giảm 8,956 USD/thùng, tương đương giảm 7,65% so với kỳ trước); 385,289 USD/tấn dầu mazut 180CST 3,5S (giảm 12,514 USD/tấn, tương đương giảm 3,14% so với kỳ trước).
Tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước đang được kiểm soát, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đã phục hồi trở lại.
Kỳ điều hành này, giá xăng dầu thế giới có xu hướng giảm, trong đó, giá 02 mặt hàng xăng giảm nhẹ và hiện đang chi Quỹ BOG ở mức cao (E5RON92 là 850 đồng/lít; xăng RON95 là 950 đồng/lít).
Theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Thông tư 103/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ BOG và để tạo dư địa Quỹ BOG trong bối cảnh giá xăng dầu thế giới còn nhiều bất ổn, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người dân, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, ổn định nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định: Tiếp tục không trích lập Quỹ BOG đối với 02 mặt hàng xăng, giữ nguyên mức trích lập Quỹ BOG đối với dầu hỏa và dầu mazut, tăng mức trích lập BOG đối với dầu điêzen; không chi Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.
Phương án điều hành giá xăng dầu nêu trên nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường; bảo đảm biến động giá bán lẻ mặt hàng dầu phù hợp với biến động của giá dầu thế giới; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ; tạo dư địa Quỹ BOG để điều hành giá xăng dầu trong thời gian tới trong bối cảnh giá xăng dầu thế giới còn nhiều bất ổn; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, giúp hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu duy trì, cung ứng xăng dầu cho thị trường trong nước; hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
1. Quỹ Bình ổn giá xăng dầu
- Trích lập Quỹ BOG: Thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với mặt hàng dầu điêzen ở mức 600 đồng/lít (kỳ trước 200 đồng/lít); dầu hỏa ở mức 200 đồng/lít (như kỳ trước); dầu Mazut ở mức 200 đồng/kg (như kỳ trước).
- Chi sử dụng Quỹ BOG xăng dầu: Không chi Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu (kỳ trước chi Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 850 đồng/lít; xăng RON95 ở mức 950 đồng/lít).
2. Giá bán xăng dầu
Sau khi thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:
- Xăng E5RON92: không cao hơn 22.869 đồng/lít (tăng 540 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành), thấp hơn xăng RON95-III 898 đồng/lít;
- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.767 đồng/lít (tăng 620 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);
- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 21.562 đồng/lít (giảm 962 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành);
- Dầu hỏa: không cao hơn 21.594 đồng/lít (giảm 982 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);
- Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 13.636 đồng/kg (giảm 298 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).
3. Thời gian thực hiện
- Trích lập, chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu: áp dụng từ 15 giờ 30 ngày 13 tháng 02 năm 2023.
- Áp dụng mức giá bán đối với các mặt hàng xăng dầu: do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu quy định nhưng không muộn hơn 15 giờ 30 ngày 13 tháng 02 năm 2023 đối với các mặt hàng giảm giá; không sớm hơn 15 giờ 30 ngày 13 tháng 02 năm 2023 đối với các mặt hàng tăng giá.
- Kể từ 15 giờ 30 ngày 13 tháng 02 năm 2023, là thời điểm Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ công bố tại Công văn này cho đến trước ngày Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ kế tiếp, việc điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu quyết định phù hợp với các quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Thông tư số 104/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành trong công thức giá cơ sở xăng dầu, Thông tư số 103/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng và quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
4. Bộ Công Thương sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường của các thương nhân kinh doanh xăng dầu và sẽ xử lý nghiêm các hành vi vi phạm (nếu có).
5. Bộ Công Thương gửi tới các cơ quan thông tin đại chúng để kịp thời đưa thông tin, định hướng dư luận đồng thuận với chủ trương điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa 02 kỳ điều hành* (30/01/2023 - 13/01/2023)
TT | Ngày | X92 | X95 | Dầu hoả | Do0,05 | FO 3,5S | VCB mua CK | VCB bán |
14 | 30/1/23 | 99.600 | 103.020 | 117.260 | 115.020 | 402.840 | 23,280.00 | 23,620.00 |
13 | 31/1/23 | 97.400 | 100.820 | 114.380 | 111.570 | 393.090 | 23,280.00 | 23,620.00 |
12 | 1/2/23 | 98.950 | 101.960 | 118.510 | 115.500 | 397.290 | 23,280.00 | 23,620.00 |
11 | 2/2/23 | 95.760 | 99.110 | 112.900 | 108.890 | 378.750 | 23,280.00 | 23,620.00 |
10 | 3/2/23 | 95.220 | 98.400 | 111.860 | 107.590 | 364.220 | 23,280.00 | 23,620.00 |
9 | 4/2/23 | - | - | - | - | - | - | - |
8 | 5/2/23 | - | - | - | - | - | - | - |
7 | 6/2/23 | 92.180 | 95.360 | 106.670 | 102.910 | 360.370 | 23,280.00 | 23,640.00 |
6 | 7/2/23 | 96.640 | 99.820 | 106.330 | 102.570 | 373.020 | 23,280.00 | 23,790.00 |
5 | 8/2/23 | 98.660 | 101.460 | 109.950 | 106.520 | 385.050 | 23,280.00 | 23,770.00 |
4 | 9/2/23 | 98.310 | 101.670 | 109.300 | 106.490 | 397.540 | 23,280.00 | 23,730.00 |
3 | 10/2/23 | 97.390 | 100.750 | 105.980 | 103.320 | 400.720 | 23,280.00 | 23,745.00 |
2 | 11/2/23 | - | - | - | - | - | - | - |
1 | 12/2/23 | - | - | - | - | - | - | - |
| +/- ngày | - | - | - | - | - | - | - |
| Bquân | 97.011 | 100.237 | 111.314 | 108.038 | 385.289 | 23,280.00 | 23,677.50 |
* Giá thành phẩm xăng dầu được giao dịch thực tế trên thị trường Singapore và lấy theo mức giá giao dịch bình quân hàng ngày (MOP’s: Mean of Platt of Singapore) được công bố bởi Hãng tin Platt’s (Platt Singapore).
** Xăng RON92 là xăng nền để pha chế xăng E5RON92.
Mức chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu từ đầu năm 2023 tới kỳ điều hành lần này
TT | Kỳ điều hành | Mặt hàng | ||||
Xăng E5 RON92 (đồng/lít) | Xăng RON95 (đồng/lít) | Dầu Diesel (đồng/lít) | Dầu hỏa (đồng/lít) | Dầu mazut (đồng/kg) | ||
1 | 03/01/2023 | 350 | 400 | 0 | 0 | 100 |
2 | 11/01/2023 | 121 | 103 | 0 | 0 | 0 |
3 | 30/01/2023 | 850 | 950 | 0 | 0 | 0 |
4 | 13/02/2023 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |