A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Cập nhật tình hình hồ thủy điện 25/10/2023: Khu vực Thừa Thiên Huế điều tiết để hạ mực nước hồ

Hồ thủy điện ngày 25/10/2023: Khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón lũ thời gian tới.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 25/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ dao động nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm so với hôm qua.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện 25/10/2023: Khu vực Thừa Thiên Huế, vận hành điều tiết để hạ mực nước hồ

Hồ thủy điện ngày 25/10/2023: Khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón lũ thời gian tới. Ảnh Cấn Dũng

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ dao động nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới (vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ), chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như: Sông Lô 6, A Lưới, Bình Điền, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Thác Mơ, Trị An, AYun Trung, Buôn Tua Sha, Đa Dâng 2, Ialy, Pleikrong, Sê San 3, Sê San 4, Buôn Kuốp các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ. Cụ thể:

Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 531 m3/s; Sơn La: 718 m3/s; Hòa Bình: 149 m3/s; Thác Bà: 105 m3/s; Tuyên Quang: 55 m3/s; Bản Chát: 28 m3/s.

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Lai Châu: 294.16 m/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)

- Sơn La: 214.82/175 m (mực nước trước lũ: 213.0m)

- Hòa Bình: 116.99/80m (mực nước trước lũ: 115m)

- Thác Bà: 56.01/46 m (mực nước trước lũ: 57m)

- Tuyên Quang: 118.97/90m (mực nước trước lũ: 118.0m)

- Bản Chát: 474.43/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).

Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ với ngày hôm qua: Trung Sơn: 160 m3/s; Bản Vẽ: 124 m3/s; Hủa Na: 112 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 277 m3/s (xả tràn 235 m3/s); Hương Điền: 503 m3/s (xả tràn 415 m3/s).

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Trung Sơn: 156.96/150 m (mực nước trước lũ: 157m)

- Bản Vẽ: 197.99/155.0 m (mực nước trước lũ từ 195 - 200m)

- Hủa Na: 237.87/215 m (mực nước trước lũ: 235m)

- Bình Điền: 81.54/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)

- Hương Điền: 57.40/46 m (mực nước trước lũ: 56m)

Khu vực Đông Nam Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Thác Mơ: 292 m3/s (xả tràn 44 m3/s).; Trị An: 750 m3/s (xả tràn 163 m3/s).

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Thác Mơ: 218.00/198 m (mực nước trước lũ: 216 - 218m).

- Trị An: 61.46/50 m (mực nước trước lũ: 60.8 - 62.0m).

Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: A Vương: 102 m3/s (xả tràn 22 m3/s).; Đăkđrink: 35 m3/s; Sông Bung 4: 115 m3/s; Sông Tranh 2: 138 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 270 m3/s; Sông Hinh: 29 m3/s.

Mực nước các hồ dao động nhẹ với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- A Vương (MN hồ/ MNC): 376.04/340 (mực nước trước lũ: 376m)

- Đăkđrink: 398.25/375 (mực nước trước lũ: 405m)

- Sông Bung 4: 214.53/205 m (mực nước trước lũ: 217.5m).

- Sông Tranh 2: 163.41/140m (mực nước trước lũ: 172m).

- Sông Ba Hạ: 102.14/101 m (mực nước trước lũ: 103m)

- Sông Hinh: 200.74/196 m (mực nước trước lũ: 207m)

Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm so với ngày hôm qua: Buôn Kuốp: 251 m3/s; Buôn Tua Srah: 120 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Đại Ninh: 65 m3/s; Hàm Thuận: 115 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Đồng Nai 3: 206 m3/s; Ialy: 480 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Pleikrông: 230 m3/s (xả tràn 30 m3/s); Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Thượng Kon Tum: 34 m3/s (xả tràn 6 m3/s)..

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Buôn Kuốp: 411.23/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)

- Buôn Tua Srah: 487.26/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)

- Đại Ninh: 879.92/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)

- Hàm Thuận: 604.82/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)

- Đồng Nai 3: 588.18/570 m (mực nước trước lũ: 587.5 - 590.0m)

- Ialy: 514.18/490 m (mực nước trước lũ: 513.2m)

- Pleikrông: 569.49/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)

- Sê San 4: 214.50/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)

- Thượng Kon Tum: 1157.00/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).


Nguồn:Báo Công Thương Copy link

Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website