A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Về công bố kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Việc công bố được thực hiện theo Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 2262/QĐ-BCT ngày 06 tháng 10 năm 2021 về việc kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). 

Đoàn kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 của EVN (Đoàn kiểm tra) bao gồm đại diện: Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Hội Điện lực Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Trong thời gian qua, Đoàn kiểm tra đã kiểm tra thực tế tại Công ty mẹ - EVN và một số đơn vị thành viên của EVN. 

Căn cứ vào kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra, Bộ Công Thương công bố nội dung về kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 của EVN như sau:

I. Cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý của việc kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 bao gồm các văn bản:

1. Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.

2. Quyết định số 2262/QĐ-BCT ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện của EVN.  

II. Nguyên tắc kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện

Trong quá trình kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020, Đoàn kiểm tra đã căn cứ vào các nguyên tắc sau để phân tách và kiểm tra các thành phần chi phí:

1. Việc kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 căn cứ trên các tài liệu do EVN và các đơn vị thành viên cung cấp, gồm: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm 2020 đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Deloitte Việt Nam; báo cáo tài chính hợp nhất năm 2020 sau kiểm toán của EVN, báo cáo tài chính do đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán của Công ty mẹ EVN và các đơn vị thành viên; hợp đồng mua bán điện giữa EVN và các đơn vị phát điện (kiểm tra chọn mẫu); tài liệu do các đơn vị được kiểm tra cung cấp theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.

2. Chi phí sản xuất kinh doanh điện chỉ bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh của các hoạt động trong lĩnh vực điện, không bao gồm lĩnh vực khác.

3. Tách bạch chi phí các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, phụ trợ và quản lý ngành.

4. Chi phí mua điện từ các nhà máy điện độc lập, từ các nhà máy điện đã cổ phần hoá có ký hợp đồng mua bán điện với EVN, từ các nhà máy điện thuộc công ty TNHH một thành viên hạch toán độc lập với EVN xác định thông qua hợp đồng mua bán điện.

III. Chi phí, doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh điện

1. Chi phí sản xuất kinh doanh điện

- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 là 396.199,38 tỷ đồng bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện và phụ trợ - quản lý ngành tương ứng với sản lượng điện năng giao nhận năm 2020 là 231,54 tỷ kWh và sản lượng điện thương phẩm thực hiện năm 2020216,95 tỷ kWh (Trong đó các khoản thu của EVN và các đơn vị thành viên từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và vật tư thu hồi, thu nhập từ hoạt động cho thuê cột điện đã được giảm trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh điện của EVN và các đơn vị thành viên).

- Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020 theo sản lượng điện thương phẩm là 1.826,22 đ/kWh, giảm 1,22% so với năm 2019.

Giá thành sản xuất kinh doanh điện của từng khâu như sau:

a) Khâu phát điện

Tổng sản lượng điện năng giao nhận năm 2020 là 231,54 tỷ kWh, tăng 3,36% so với sản lượng điện giao nhận năm 2019 (224,01 tỷ kWh). Với sản lượng điện năm 2020 nêu trên, tổng chi phí khâu phát điện năm 2020 là 310.962,60 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phát điện theo điện thương phẩm là 1.433,34 đ/kWh. Một số yếu tố chính gây biến động chi phí khâu phát điện năm 2020 so với năm 2019 như sau:

- Đối với các nhà máy thủy điện, nhiệt điện của các Tổng công ty Phát điện, IPP và nhập khẩu: Tổng sản lượng điện năm 2020 đạt 157,15 tỷ kWh, trong đó sản lượng từ thủy điện là 28,224 tỷ kWh, nhiệt điện than là 91,02 tỷ kWh, nhiệt điện khí là 34,30 tỷ kWh, nhiệt điện dầu là 0,54 tỷ kWh và nhập khẩu là 3,06 tỷ kWh. Tổng chi phí các nhà máy điện này năm 2020 là 225.540,9 tỷ đồng.

- Đối với các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc của EVN: năm 2020 các nhà máy này đã phát điện với tổng sản lượng điện khoảng 48,54 tỷ kWh, tăng 19,2% so với năm 2019. Tổng chi phí các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc của EVN năm 2020 là 41.859,75 tỷ đồng.

- Nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo (NLTT): Năm 2020, tổng sản lượng điện các nhà máy điện gió, mặt trời, và sinh khối đạt khoảng 10,7 tỷ kWh. Tổng chi phí phí mua điện năm 2020 từ các nhà máy điện này là 22.806,49 tỷ đồng.

- Đối với nguồn điện NLTT khác bao gồm các nhà máy thủy điện nhỏ và điện mặt trời áp mái do các Tổng công ty Điện lực mua: Tổng sản lượng điện các nguồn điện này năm 2020 là 14,85 tỷ kWh. Chi phí mua điện của các Tổng công ty Điện lực năm 2020 là 20.091,7 tỷ đồng.

b) Khâu truyền tải điện

Tổng sản lượng điện truyền tải năm 2020 là 203,85 tỷ kWh. Tổng chi phí khâu truyền tải điện năm 202016.855,56 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu truyền tải điện theo điện thương phẩm là 77,69 đ/kWh.  

c) Khâu phân phối - bán lẻ điện

Tổng chi phí khâu phân phối - bán lẻ điện là 66.936,98 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phân phối - bán lẻ điện theo điện thương phẩm là 308,54 đ/kWh.

Trong đó, chi phí sản xuất kinh doanh điện tại các huyện, xã đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020, cụ thể như bảng sau:

TT

Xã, huyện đảo

Giá thành SXKD điện
(đ/kWh ĐTP)

Giá bán điện bình quân
(đ/kWh)

Tỷ lệ giá bán/giá thành

(%)

1

Huyện đảo Phú Quý (Bình Thuận)

5.744,15  

1.881,67

32,76%

2

Huyện đảo Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu)

4.785,18

2.264,99

47,33%

3

Huyện đảo Trường Sa (Khánh Hòa)

135.356,16

1.904,11

1,41%

4

Huyện đảo Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)

10.142,86

2.086,96

20,58%

5

Huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị)

9.862,75

1.921,57

19,48

6

Đảo Bé (huyện đảo Lý Sơn, Quảng Nam)

11.086,96

1.869,57

16,86%

7

Đảo Vũng Ngán (Khánh Hòa)

16.666,67

1.666,67

10%

8

Đảo Bích Đầm (Khánh Hòa)

15.375,00 

1.625,00 

10,57%

Tổng khoản bù giá cho chi phí sản xuất kinh doanh điện tại các xã, huyện đảo nêu trên 265,45 tỷ đồng.

d) Khâu phụ trợ - quản lý ngành

Tổng chi phí khâu phụ trợ - quản lý ngành là 1.444,23 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phụ trợ - quản lý ngành theo điện thương phẩm là 6,66 đ/kWh.  

2. Doanh thu bán điện thương phẩm của EVN và kết quả sản xuất kinh doanh điện năm 2020

a) Hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm 2020

Sản lượng điện thương phẩm thực hiện năm 2020 là 216,95 tỷ kWh, tăng 3,42% so với năm 2019. Doanh thu bán điện thương phẩm năm 2020 là 394.892,09 tỷ đồng, tương ứng giá bán điện thương phẩm bình quân thực hiện năm 2020 là 1.820,20 đ/kWh, giảm 1,68% so với năm 2019. Việc giá bán điện thương phẩm bình quân năm 2020 giảm so với năm 2019 do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 đã thay đổi cơ cấu tỷ trọng phụ tải của các nhóm khách hàng sử dụng điện, đặc biệt nhóm khách hàng kinh doanh dịch vụ có giá bán điện cao, năm 2020 tiêu thụ sản lượng điện với tỷ trọng thấp, các khách hàng thuộc thành phần Thương nghiệp – Dịch vụ có sản lượng giảm sâu. Bên cạnh đó EVN thực hiện 02 đợt giảm giá điện, giảm tiền điện để hỗ trợ các khách hàng với tổng số tiền khoảng 12.300 tỷ đồng.  

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm 2020 của EVN lỗ 1.307,29 tỷ đồng.

b) Các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh điện

Thu nhập từ các hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh điện trong năm 2020 là 6.049,53 tỷ đồng, bao gồm: thu nhập từ tiền bán công suất phản kháng; thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty mẹ - EVN, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, các Tổng công ty Điện lực; thu nhập từ cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi chuyển nhượng vốn của Công ty mẹ EVNcác Tổng công ty Điện lực.

c) Tổng cộng hoạt động sản xuất kinh doanh điện và các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh điện nêu trên năm 2020 của EVN lãi 4.742,24 tỷ đồng.

3. Các khoản chênh lệch tỷ giá thực hiện theo hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện đã hạch toán và chưa hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020

a) Các khoản đã hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020 bao gồm:

- Chênh lệch tỷ giá (CLTG) theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện của năm 2018 với số tiền khoảng 3.630,3 tỷ đồng;

- Một phần khoản CLTG theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện năm 2019 với số tiền khoảng 1.400 tỷ đồng.

b) Các khoản chưa hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020 bao gồm:

- Phần còn lại khoản CLTG theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện năm 2019 với số tiền khoảng 3.015,80 tỷ đồng;

- Khoản CLTG theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện phát sinh năm 2020 với số tiền khoảng 4.566,94 tỷ đồng.

Bộ Công Thương cung cấp thông tin về kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 của EVN như trên và trân trọng cám ơn sự hỗ trợ, phối hợp của các cơ quan thông tấn, báo chí trong thời gian qua. Bộ Công Thương rất mong các cơ quan thông tấn, báo chí tiếp tục tích cực phối hợp với Bộ Công Thương để có những thông tin kịp thời, đầy đủ về tình hình thực hiện chi phí, giá thành sản xuất kinh doanh điện của EVN./.


Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website