A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Thúc đẩy xuất khẩu sang Nhật Bản thông qua kênh thương mại điện tử

Kim ngạch xuất khẩu qua thương mại điện tử (TMĐT) B2C của Việt Nam năm 2023 đạt giá trị 86 nghìn tỉ đồng  (3,39 tỷ USD), tăng 6,6% so với năm 2022. Doanh số bán hàng thương mại điện tử xuyên biên giới của doanh nghiệp Việt Nam gia tăng tích cực trong vài năm trở lại đây chủ yếu nhờ vào quá trình chuyển dịch kỹ thuật số do đại dịch Covid-19 gây ra. Việt Nam và Nhật Bản cùng là thành viên của nhiều Hiệp định FTA song phương và đa phương, do vậy xuất nhập khẩu của doanh nghiệp hai nước được hưởng lợi từ các cam kết ưu đãi cắt giảm thuế, cắt giảm rào cản phi thuế được quy định trong các Hiệp định FTA.

Thực trạng xuất khẩu trực tuyến của Việt Nam nói chung và sang Nhật Bản nói riêng

Kim ngạch xuất khẩu qua thương mại điện tử (TMĐT) B2C của Việt Nam năm 2023 đạt giá trị 86 nghìn tỉ đồng  (3,39 tỷ USD), tăng 6,6% so với năm 2022. Doanh số bán hàng thương mại điện tử xuyên biên giới của doanh nghiệp Việt Nam gia tăng tích cực trong vài năm trở lại đây chủ yếu nhờ vào quá trình chuyển dịch kỹ thuật số do đại dịch Covid-19 gây ra.

Báo cáo kết quả khảo sát của AccessPartnership năm 2022 chỉ ra những nhóm rào cản lớn cho doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu qua TMĐT bao gồm:

- Rào cản pháp lý: liên quan đến các yêu cầu pháp lý và quy định quá phức tạp và khác biệt trong việc xuất khẩu ra nước ngoài.

- Rào cản chi phí: liên quan đến chi phí mà các doanh nghiệp phải đối mặt khi xuất khẩu sản phẩm của họ thông qua TMĐT.

- Rào cản kiến thức: liên quan đến kiến thức chưa đầy đủ về xuất khẩu ra nước ngoài.

- Rào cản năng lực: liên quan đến sự thiếu hụt năng lực về nhân lực và nguồn lực để tiếp cận khách hàng nước ngoài.

Đối với thị trường Nhật Bản, hiện nay chưa có số liệu thống kê chính thức về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Nhật Bản thông qua các kênh TMĐT. Tuy nhiên tình hình xuất khẩu trực tuyến của Việt Nam sang thị trường này có một số đặc điểm như sau:

- Số lượng sản phẩm Việt Nam bán trên sàn TMĐT của Nhật Bản chưa nhiều. Việc doanh nghiệp ở Việt Nam đăng bán hàng trực tiếp trên các sàn TMĐT lớn của Nhật Bản hầu như không có vì không hiệu quả (do Rakuten đòi hỏi nhà bán hàng nước ngoài phải có pháp nhân đại diện tại Nhật Bản, các sàn TMĐT của Nhật đòi hỏi gian hàng ảo phải hỗ trợ ngôn ngữ tiếng Nhật, chi phí vận chuyển sang Nhật Bản cao, v.v.).

- Nhiều sản phẩm được doanh nghiệp Nhật Bản nhập khẩu theo kênh ngoại thương truyền thống, rồi sau đó đăng bán trên kênh TMĐT tại Nhật Bản. Nhiều sản phẩm được người Việt xách tay sang Nhật Bản rồi sau đó bán trên mạng xã hội, chủ yếu hướng tới đối tượng khách hàng là người Việt. Thực tế cũng đã có một số doanh nghiệp Việt Nam thiết lập pháp nhân tại Nhật Bản, nhập khẩu hàng Việt rồi bán trên trang web riêng đã được bản địa hóa để phù hợp với người tiêu dùng Nhật Bản.

- Việt Nam chưa có gian hàng quốc gia trên các nền tảng TMĐT uy tín nhất Nhật Bản như Amazon hoặc Rakuten. Nhiều nước lớn như Hoa Kỳ, các nước châu Âu đã có các gian hàng ảo quốc gia tập trung giới thiệu các sản phẩm đặc sản của các quốc gia đó. Trung Quốc, Thái Lan cũng có gian hàng quốc gia trên Rakuten.

Mô hình SWOT về xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản qua thương mại điện tử

 Điểm mạnh

- Hàng Việt Nam có giá rẻ, cạnh tranh về chi phí nhưng có chất lượng ngày càng cao hơn.

- Sản phẩm Việt Nam mang những yếu tố đặc thù của Việt Nam về văn hóa, ẩm thực nên thu hút được một bộ phận người tiêu dùng Nhật Bản.

- Một số sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam mà Nhật Bản không có hoặc có số lượng rất ít như trái cây nhiệt đới (thanh long, vải, nhãn...).

- Văn hóa tiêu dùng của người dân hai nước có sự tương đồng, gần gũi.

- Việt Nam và Nhật Bản có cơ cấu sản phẩm xuất nhập khẩu mang tính bổ sung, không cạnh tranh trực tiếp. Chính điều này đã giúp trao đổi thương mại song phương đạt nhiều kết quả tích cực trong nhiều năm qua.

- Việt Nam và Nhật Bản cùng là thành viên của nhiều Hiệp định FTA song phương và đa phương, do vậy xuất nhập khẩu của doanh nghiệp hai nước được hưởng lợi từ các cam kết ưu đãi cắt giảm thuế, cắt giảm rào cản phi thuế được quy định trong các Hiệp định FTA.

- Việt Nam và Nhật Bản có sự gần gũi về mặt địa lý hơn so với các nước châu Âu hoặc Mỹ, do vậy việc giao hàng cũng thuận tiện và tốn ít thời gian hơn.

- Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã có kinh nghiệm xuất khẩu qua kênh TMĐT sang các nước ở châu Âu, Mỹ cho nên họ có thể áp dụng một số kinh nghiệm thành công để xuất khẩu trực tuyến sang Nhật Bản.

 Điểm yếu

- Nhiều sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có chất lượng chưa bằng được sản phẩm nội địa Nhật hoặc sản phẩm của một số nước xuất khẩu nhiều vào Nhật Bản.

- Doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp SME, quy mô không đủ lớn để đạt kim ngạch xuất khẩu trực tuyến cao sang Nhật Bản.

- Doanh nghiệp Việt Nam còn chưa đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Nhật), chưa hiểu rõ văn hóa tiêu dùng của địa phương, nhiều doanh nghiệp không có nhân lực đủ lành nghề trên môi trường TMĐT.

- Quá trình giao hàng từ Việt Nam nhiều khi không đảm bảo tiến độ thời gian, làm hư hỏng sản phẩm.

 Cơ hội

- Số lượng người Việt Nam sinh sống, học tập và làm việc tại Nhật Bản tăng qua từng năm, hiện đứng thứ 2 tại Nhật Bản. Người Việt tại Nhật có nhu cầu tiêu thụ lớn đối với các sản phẩm quê nhà.

- Một bộ phận người dân Nhật Bản chịu ảnh hưởng của lạm phát kéo dài cũng cân nhắc chuyển sang mua sắm hàng hóa nhập khẩu có giá rẻ hơn so với hàng nội địa. Người dân các nước châu Á khác ở Nhật Bản cũng ưa chuộng đồ Việt Nam vì đồ ăn hợp khẩu vị, giá mua rẻ hơn so với sản phẩm cùng loại của Nhật Bản.

- Người dân Nhật Bản dần dần quen thuộc với sự có mặt của các sản phẩm Việt Nam được bán tại các siêu thị, cửa hàng tại Nhật Bản. Đồng thời người dân Nhật Bản cũng đã quen mua sắm trực tuyến, do vậy việc mua hàng Việt Nam trên các nền tảng TMĐT cũng là một lựa chọn tốt cho người tiêu dùng Nhật Bản.

- Chính phủ Việt Nam hiện đã và đang ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu qua kênh TMĐT; đồng thời Nhật Bản cũng nằm trong danh sách các thị trường được Chính phủ Việt Nam ưu tiên thúc đẩy xuất khẩu.

Thách thức

- Sản phẩm Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm của các quốc gia có cơ cấu xuất khẩu sang Nhật Bản tương tự như Việt Nam. Đặc biệt là sản phẩm Trung Quốc đã xuất hiện rất nhiều trên các sàn TMĐT uy tín của Nhật Bản như Amazon, Rakutenm, v.v.

- Nhìn chung người tiêu dùng Nhật Bản nếu có điều kiện về kinh tế vẫn sẽ ưa chuộng mua hàng nội địa sản xuất tại Nhật Bản vì trong tâm thức của họ hàng Nhật Bản vẫn là số 1.

- Khó khăn trong vấn đề giao hàng: vận chuyển bằng đường hàng không thì chi phí rất cao, vận chuyển bằng đường biển rẻ hơn nhưng lâu hơn.

- Khó khăn trong việc thanh toán ngoại hối, bảo mật dữ liệu thông tin khách hàng.

- Rủi ro trong việc khách hàng không nhận hàng sau khi lựa chọn thanh toán COD, rủi ro trong việc đổi, trả lại hàng.

- Việc thiết lập pháp nhân, văn phòng đại diện ở Nhật Bản là không đơn giản với đa số các doanh nghiệp Việt Nam.

- Giải quyết tranh chấp dự kiến tốn nhiều thời gian và chi phí vì có thể các bên phải đưa nhau ra trọng tài quốc tế. Doanh nghiệp Việt Nam cần phải nắm rõ các quy định của Nhật Bản về quản lý giao dịch TMĐT để từ đó có thể tự bảo vệ cho quyền lợi của chính mình.

Giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước

- Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống quy định pháp lý: Chính phủ sớm ban hành Nghị định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua TMĐT; Thiết lập các khuôn khổ hợp tác công – tư nhằm cung cấp hỗ trợ, tư vấn về pháp lý cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp SME tham gia vào kinh doanh TMĐTXBG; Xem xét khả năng thành lập một khu vực TMĐTXBG, nhằm mục đích hỗ trợ những hoạt động thương mại quốc tế và giảm bớt thách thức pháp lý mà doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam có thể gặp phải.

- Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật - công nghệ: Tăng cường đầu tư công trong phát triển hạ tầng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động TMĐT; Xây dựng các giải pháp hỗ trợ giao dịch điện tử tích hợp thanh toán trong thương mại và dịch vụ công; Phát triển các giải pháp liên kết, chia sẻ thông minh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với người tiêu dùng và doanh nghiệp với Chính phủ; Xây dựng hạ tầng chứng thực hợp đồng điện tử và các chứng từ điện tử phục vụ giao dịch thương mại khác trên nền tảng xác thực thông tin ứng dụng công nghệ số, v.v.

- Nhóm giải pháp về tăng cường hiệu quả dịch vụ logistic: Tiếp tục hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật về dịch vụ logistics; Hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics theo hướng đồng bộ; Phát triển nguồn nhân lực logistics; Nâng cao năng lực doanh nghiệp logistics và chất lượng dịch vụ logistics

- Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT: Có quy hoạch rõ ràng về nhu cầu nguồn nhân lực và có chủ trương rõ ràng trong công tác đào tạo, việc làm cho ngành TMĐT; Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý hoạt động kinh doanh TMĐT, bổ sung các quy định về quản lý hoạt động TMĐTXBG nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong TMĐT; Tuyên truyền, đào tạo kỹ năng TMĐT cho doanh nghiệp và người dân nhằm nâng cao trình độ của các doanh nghiệp trong việc tham gia và khai thác các ứng dụng TMĐT; Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động TMĐT, đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT; Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về TMĐT tại các địa phương.

- Các giải pháp khác nhằm hỗ trợ doanh nghiệp: Chính phủ cần đưa ra nhiều chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh TMĐTXBG từ việc hỗ trợ về nguồn vốn, công nghệ, chuyên gia tư vấn đến việc khen thưởng, biểu dương, tôn vinh các doanh nghiệp trong ngành đạt nhiều thành công; Tổ chức các sự kiện TMĐT thường niên mang tính kích cầu cho thị trường trong nước và mở rộng cho hoạt động TMĐTXBG; Tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thương mại sang thị trường Nhật Bản; Chú trọng công tác phổ biến thông tin tới cộng đồng doanh nghiệp xuất khẩu về các chính sách mới trong quản lý, phát triển TMĐT và TMĐTXKXBG của Việt Nam và Nhật Bản; Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh với khách hàng Nhật Bản;  Triển khai chiến lược đàm phán nhằm thiết lập các gian hàng quốc gia chính thức của Việt Nam trên các nền tảng TMĐT hàng đầu của Nhật Bản như Amazon, Rakuten, v.v.

Khuyến nghị các giải pháp dành cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thông qua thương mại điện tử

- Nhóm giải pháp về tìm hiểu thị trường Nhật Bản: Nghiên cứu kỹ các quy định, tiêu chuẩn của Nhật Bản đối với chất lượng sản phẩm, bao bì, đóng gói, truy xuất nguồn gốc xuất xứ, vệ sinh an toàn thực phẩm, v.v.; Tìm hiểu đặc điểm khách hàng, văn hóa và thị hiếu tiêu dùng của thị trường; Tìm hiểu các chính sách, quy định của các nền tảng TMĐT lớn và uy tín của Nhật Bản như Amazon, Rakuten, Yahoo, v.v.

- Nhóm giải pháp về tiếp cận thị trường Nhật Bản: Có thể cân nhắc lựa chọn các phương thức thâm nhập thị trường bao gồm: Thâm nhập trực tiếp; Thâm nhập thị trường thông qua đại lý; Thâm nhập thị trường thông qua nhà phân phối không độc quyền; Thâm nhập thị trường thông qua nhà phân phối độc quyền, v.v.

- Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật - công nghệ: Đầu tư các biện pháp bảo mật, đảm bảo tốc độ đường truyền hệ thống; Đầu tư tối ưu hóa trải nghiệm TMĐT trên thiết bị di động; Giới thiệu thông tin sản phẩm, doanh nghiệp bằng tiếng Nhật; Phát triển các giải pháp về thanh toán trực tuyến, v.v.

- Nhóm giải pháp về phát triển thương hiệu: Xây dựng thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm và thái độ phục vụ chuyên nghiệp; Định vị “sản phẩm của mình rẻ hơn sản phẩm của doanh nghiệp Nhật Bản hoặc sản phẩm tương tự của các quốc gia khác”, hoặc “sản phẩm của mình rất độc đáo, gắn liền với văn hóa Việt Nam nên khác biệt hoàn toàn so với các sản phẩm Nhật Bản”; Phát triển các sản phẩm chất lượng, có tính sáng tạo và thể hiện được tính cá nhân; Tập trung nguồn lực chính vào các chiến lược tiếp thị kỹ thuật số, đồng thời cũng có thể triển khai các chiến lược tiếp thị truyền thống trong các sự kiện phù hợp, v.v.

- Nhóm giải pháp về tăng cường hiệu quả của logistics: Cân nhắc sử dụng dịch vụ logistics được cung cấp bởi các nền tảng TMĐT uy tín cung cấp; Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp và mở rộng hệ thống kho bãi, các trang thiết bị bốc xếp, vận chuyển chuyên dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác; Áp dụng quản lý số và tự động hóa trong vận hành chuỗi cung ứng dịch vụ; Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để kết nối, mở rộng mạng lưới dịch vụ, tìm các phương thức tối ưu hóa hiệu quả - chi phí; Đào tạo và xây dựng đội ngũ nhân viên logistics, phát huy sức mạnh nguồn nhân lực của doanh nghiệp một cách tối ưu, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, v.v.

- Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT: Tăng cường hợp tác liên kết giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo, từ khâu tham vấn, định hướng về giáo trình, nội dung kiến thức, dung lượng đào tạo đến khâu tuyển dụng đầu ra; Tăng cường việc tạo điều kiện để nhân sự chuyên về TMĐT tham gia thêm các khóa tập huấn đào tạo thêm về các lĩnh vực liên quan như: quản trị hệ thống, quản trị kinh doanh, marketing, thương mại, pháp luật quốc tế, thanh toán quốc tế, logistics, tiếng Nhật v.v. để phục vụ hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp;

- Nhóm giải pháp về tận dụng sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước: Tham gia đề xuất khung pháp lý, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cho TMĐTXBG; Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại sang thị trường Nhật Bản nhằm trưng bày hàng hóa tại triển lãm và có cơ hội làm việc trực tiếp với khách hàng Nhật Bản, từ đó nâng cao danh tiếng thương hiệu sản phẩm của mình; Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, hiệp hội nhằm cập nhật các thông tin mới liên quan đến chính sách, quy định của Nhật Bản, tình hình thị trường Nhật Bản, v.v.


Nguồn:Vụ Thị trường châu Á - châu Phi Copy link

Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website