Quy tắc xuất xứ đối với hàng hóa khác biệt thuế quan trong RCEP
Hiệp định RCEP áp dụng khác biệt thuế quan giữa các nước thành viên, đòi hỏi xác định nước xuất xứ chính xác để áp dụng mức thuế quan phù hợp. Quy định về nước xuất xứ và danh mục hàng hóa áp dụng khác biệt thuế trong RCEP đã được nội luật hóa tại Việt Nam thông qua Thông tư số 05/2022/TT-BCT ngày 18/2/2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 32/2022/TT-BCT ngày 18/11/2022.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần kiểm tra danh mục hàng hóa và chuẩn bị chứng từ đầy đủ để đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ và tận dụng ưu đãi thuế quan.
Phân tích cụ thể về quy tắc xuất xứ của hàng hóa Việt Nam trong hiệp định này, đại diện Cục Xuất nhập khẩu cho biết, trong RCEP, các nước thành viên có trình độ phát triển kinh tế tương đối khác biệt và quan hệ thương mại giữa các thành viên cũng ở các mức độ khác nhau. Vì vậy, một số nước đã chọn giải pháp áp dụng khác biệt thuế quan để có thể đối xử khác nhau với cùng một loại hàng hóa đến từ các nước thành viên khác nhau trong RCEP. Do có sự khác biệt thuế quan áp dụng đối với từng nước thành viên nên việc xác định nước xuất xứ là rất quan trọng để xác định mức thuế quan áp dụng tương ứng.
Cam kết về mức thuế quan ưu đãi khác biệt của mỗi nước được thể hiện trong các Biểu cam kết thuế quan khác biệt của nước đó tại Phụ lục I Văn kiện RCEP.
Cụ thể: Với Nhật Bản và Thái Lan: Mỗi nước chỉ có 01 Biểu cam kết thuế quan áp dụng cho tất cả các nước thành viên, trừ các dòng thuế có ghi chú không áp dụng cho một hoặc một số nước thành viên nhất định.
Với Trung Quốc, Indonesia, Hàn Quốc và Việt Nam: Mỗi nước có nhiều Biểu cam kết thuế quan (các Biểu này riêng rẽ, độc lập với nhau), trong đó 01 Biểu dành cho các nước ASEAN, và các Biểu thuế quan dành cho từng thành viên/nhóm nước thành viên còn lại.

Cam kết về mức thuế quan ưu đãi khác biệt của mỗi nước được thể hiện trong các Biểu cam kết thuế quan khác biệt của nước đó tại Phụ lục I Văn kiện RCEP.
Với Philippines: Nước này có 01 Biểu cam kết thuế quan chung gồm tất cả các dòng thuế, với mỗi dòng thuế nếu không có ghi chú áp dụng riêng cho nước nào thì được hiểu là sẽ áp dụng chung cho tất cả các nước thành viên, còn nếu có ghi chú áp dụng riêng cho nước nào thì mức thuế quan ưu đãi cho hàng hóa thuộc dòng thuế đó từ nước đó sẽ phải xem tại Biểu thuế của Philippines dành cho nước đó (các Biểu riêng này chỉ bao gồm các dòng thuế ưu đãi áp dụng riêng cho nước thành viên liên quan).
Ngoài các Biểu cam kết thuế quan riêng cho từng đối tác/nhóm đối tác như trên, trong Phụ lục I Văn kiện RCEP của mỗi nước trong nhóm áp dụng ưu đãi thuế quan khác biệt còn có thêm 01 Tiểu phụ lục quy định về danh sách khoảng 100 dòng hàng hóa thuộc diện có cam kết ưu đãi thuế quan khác biệt phải tuân thủ các quy tắc xuất xứ bổ sung (ngoài các quy tắc xuất xứ chung) và lộ trình áp dụng quy tắc xuất xứ bổ sung này.
Theo quy định tại Hiệp định: Nước xuất xứ là nước thành viên nơi hàng hóa đáp ứng quy định xuất xứ tại Hiệp định.
Trường hợp hàng hóa được sản xuất tại một nước thành viên chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ của một hay nhiều nước thành viên, nước xuất xứ của hàng hóa là nước thành viên xuất khẩu với điều kiện quá trình sản xuất hàng hóa đó vượt qua công đoạn gia công, chế biến đơn giản theo quy định tại Hiệp định.
Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục áp dụng khác biệt thuế có quy tắc xuất xứ bổ sung theo quy định tại Tiểu phụ lục của từng nước, nước xuất xứ của hàng hóa là nước thành viên xuất khẩu với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng quy tắc xuất xứ của Hiệp định và Hàm lượng giá trị nội địa (DVC) không thấp hơn 20%. DVC được tính tương tự theo công thức tính Hàm lượng giá trị khu vực (RVC). Nguyên liệu có xuất xứ nhập khẩu từ các nước thành viên khác được coi là nguyên liệu không có xuất xứ khi tính DVC.
Trường hợp nước thành viên xuất khẩu không được xác định là nước xuất xứ theo các quy định trên thì nước xuất xứ là nước thành viên có tổng trị giá cao nhất các nguyên liệu có xuất xứ được dùng để sản xuất ra hàng hóa tại nước thành viên xuất khẩu.
Quy định về nước xuất xứ và danh mục hàng hóa áp dụng khác biệt thuế trong RCEP được nội luật hóa tại Thông tư số 05/2022/TT-BCT ngày 18/2/2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 32/2022/TT-BCT ngày 18/11/2022.
Việc áp dụng khác biệt thuế quan kết hợp với các yêu cầu bổ sung về quy tắc xuất xứ có thể gây ra không ít thách thức cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
Do đó, đối với doanh nghiệp nhập khẩu, cần đặc biệt lưu ý kiểm tra xem sản phẩm nhập khẩu có thuộc danh mục hàng hóa áp dụng khác biệt thuế trong Tiểu phụ lục của Phụ lục I do Việt Nam ban hành hay không. Điều này giúp doanh nghiệp kịp thời yêu cầu phía xuất khẩu cung cấp đầy đủ chứng từ để chứng minh xuất xứ liên quan.
Với doanh nghiệp xuất khẩu, cần xác định ngay từ đầu liệu sản phẩm của mình có thuộc Tiểu phụ lục hàng hóa phải áp dụng quy tắc xuất xứ bổ sung trong Phụ lục I của nước nhập khẩu hay không. Việc này nhằm chuẩn bị nguồn nguyên liệu và chứng từ phù hợp để đảm bảo đáp ứng quy định của Hiệp định, qua đó tận dụng được mức thuế quan ưu đãi nhất khi xuất khẩu sang các nước thành viên RCEP.

